Nguyễn Hoàng Ân
Bùi Thị Hồng Nhuỵ
Bệnh hồng ban nút và hồng ban rắn có nhiều điểm rất giống nhau như: Tuổi phát bệnh, giới tính, vị trí thương tổn, tổn thương cơ bản, nguyên nhân gây bệnh… Có nhiều trường hợp lâm sàng khó phân biệt và đã dẫn đến chẩn đoán nhằm giữa hai bệnh này. Do đó bên cạnh những điểm giống nhau, chúng ta cần phân biệt sự khác nhau trên lâm sàng và mô bệnh học để góp phần giảm thiểu việc chẩn đoán nhầm giữa hai bệnh hồng ban nút và hồng ban rắn.
HỒNG ban nút |
HỒNG ban RẮN |
1. Nguyên nhân 1.1. Do nhiễm khuẩn 1.1.1. Do vi khuẩn Liên cầu phổ biến nhất, Lao, Yersinia enterocolitica, Phong, Mycoblasma Pneumoniae, Campylobacter; thương hàn. 1.1.2. Nhiễm nấm Cocidioidomycosis, Histoplasmosis, Blastomycosis. 1.2. Do thuốc 1.3. Do một số bệnh khác. Hodgkin, U lympho, Sarcoidosis, Mang thai. 1.4. Bệnh tự phát 2. Đặc điểm lâm sàng - Cấp tính ,khỏi nhánh,bệnh tự giới hạn. - Tái phát nhưng hiếm. - Có tiền sử lao:phổi, hạch nhưng ít - Không có phù ở chân - Vị trí thương tổn thường ở mặt trước xương chày. - Tổn thương thường đứng riêng rẻ. - Không loét. - Khỏi bệnh không để lại sẹo. - Đau nhiều 3. Mô bệnh học - Xâm nhập rải rác lympho bào xung quanh mạch máu ở trung bì - Tổn thương hầu hết ở vách ngăn các thùy mỡ (ngoại trừ hồng ban nút do phong) - U hạt giữa vách ngăn và thùy mỡ của mô mỡ dưới da - Không viêm mạch máu - Hoại tử tế bào mỡ nhẹ thường phản ánh như tế bào bọt - Thường xuyên có có tế bào Eosin với số lượng nhiều 4. Điều trị chủ yếu - Kháng viêm nonsteroid. - Colchicine |
1. Nguyên nhân 1.1. Do mycobacterium tuberculosis. 1.2. Chưa rõ nguyên nhân khi phản ứng tuberculin âm tính.
2. Đặc điểm lâm sàng - Mạn tính,kéo dài. - Thường tái phát. - Có tiền sử lao: phổi, hạch phổ biến -Có thể phù ở chân. - Vị trí thương tổn thường ở mặt sau cẳng chân, mặt trước xương chày thỉnh thoảng. - Các nút thường liên kết thành cụm nhỏ. - Thường loét - Khỏi bệnh để lại sẹo - Đau ít 3. Mô bệnh học - Xâm nhập viêm dày đặc hỗn hợp tế bào ở trung bì sâu. - Tổn thương hầu hết trong thùy mỡ. - Mô hạt ở mô mỡ dưới da hiếm khi phân bố ở trong thùy mỡ - Viêm các mạch máu lớn ở trung bì sâu và mô mỡ dưới da - Hoại tử tế bào mỡ lan rộng thường hình thành đám hoại tử mô - Hiếm khi có tế bào Eosin, thường số lượng ít
4. Điều trị chủ yếu Kháng lao. |
- Bệnh Da
Đ/c :04 Nguyễn Viết Xuân - P.Ghềnh Ráng
- Tp.Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Tư vấn bệnh
Đ/c :04 Nguyễn Viết Xuân - P.Ghềnh Ráng
- Tp.Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Thiết kế Website bởi Công ty ITO.